Trong bài này mình sẽ hướng dẫn cách sử dụng hàm YEARWEEK
trong MySQL
thông qua cú pháp và ví dụ thực tế.
1. Mô tả
Hàm YEARWEEK
trả về năm và tuần cho một giá trị ngày.
2. Cú pháp
Cú pháp của hàm YEARWEEK
trong MySQL
là:
YEARWEEK( date_value, [ mode ] )
Trong đó:
Bài viết này được đăng tại [kiso.vn]
date_value
: Một giá trị ngày hoặc ngày giờ để trích xuất năm và tuần.mode
: Không bắt buộc. Nó được sử dụng để xác định ngày bắt đầu vào ngày nào. Nó có thể là một trong những điều sau đây:
Giá trị | Mô tả | Trả về |
0 | Ngày đầu tuần là chủ nhật | 0-53 |
1 | Ngày đầu tuần là thứ Hai và tuần đầu tiên có hơn 3 ngày | 0-53 |
2 | Ngày đầu tuần là chủ nhật | 1-53 |
3 | Ngày đầu tuần là thứ Hai và tuần đầu tiên có hơn 3 ngày | 1-53 |
4 | Ngày đầu tuần là Chủ nhật và tuần đầu tiên có hơn 3 ngày | 0-53 |
5 | Ngày đầu tuần là thứ hai | 0-53 |
6 | Ngày đầu tuần là Chủ nhật và tuần đầu tiên có hơn 3 ngày | 1-53 |
7 | Ngày đầu tuần là thứ hai | 1-53 |
Lưu ý:
- Hàm
YEARWEEK
sẽ trả về giá trị năm cũng như giá trị tuần (trong khoảng 0-53 hoặc 1-53) tùy thuộc vào mode được chỉ định. - Hàm
YEARWEEK
có thể trả về giá trị năm khác với năm được hiển thị trong date_value do chế độ được chỉ định. Điều này chỉ nên xảy ra trong tuần đầu tiên của năm và tuần cuối cùng của năm. - Nếu bạn đang chạy MySQL 4.0.14+ và chế độ không được chỉ định, hàm
YEARWEEK
sẽ sử dụng giá trị trong biến hệ thống default_week_format làm mode. - Nếu bạn đang chạy phiên bản MySQL cũ hơn 4.0,14 và chế độ không được chỉ định, hàm
YEARWEEK
sẽ sử dụng 0 làm mode.
3. Version
Hàm YEARWEEK
có thể được sử dụng trong các phiên bản sau của MySQL
:
- MySQL 5.7, MySQL 5.6, MySQL 5.5, MySQL 5.1, MySQL 5.0, MySQL 4.1, MySQL 4.0, MySQL 3.23.8
4. Ví dụ
mysql> SELECT YEARWEEK('2019-01-01'); Ket qua: 201852 mysql> SELECT YEARWEEK('2019-04-01'); Ket qua: 201913 mysql> SELECT YEARWEEK('2019-01-20'); Ket qua: 201903 mysql> SELECT YEARWEEK('2019-07-15'); Ket qua: 201928 mysql> SELECT YEARWEEK('2019-12-30'); Ket qua: 201952 mysql> SELECT YEARWEEK('2018-01-01'); Ket qua: 201753
Bài viết liên quan
[CSF-2] Một số thiết lập CSF, LFD
Hôm nay mình sẽ thực hiện một số thiết lập trên CSF Mở file config để sửa đổi một số tính năng dưới /etc/csf/csf.conf Nội dung chính1. Mô tả2. Cú pháp3. Version4. Ví dụ1. Bảo...
[CSF-1] Tăng bảo mật Server với ConfigServer Firewall (CSF)
Nội dung chính1. Mô tả2. Cú pháp3. Version4. Ví dụ1. Khái niệm CSF: CSF (ConfigServer & Firewall) là một bộ ứng dụng hoạt động trên Linux như một firewall được phát hành miễn phí để...
Sử dụng SSH Key với Gitlab và Github
Bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn tạo ssh key cho Gitlab và Github SSH là gì? Secure Socket Shell là một giao thức mạng dùng để thiết lập kết nối mạng một...
Directory traversal vulnerabilities (phần 4)
Nội dung chính1. Mô tả2. Cú pháp3. Version4. Ví dụV. Phân tích và khai thác các lỗ hổng Directory traversal (tiếp) 5. Bypass lỗ hổng khi trang web sử dụng đường dẫn đầy đủ Xét...
Directory traversal vulnerabilities (phần 3)
Nội dung chính1. Mô tả2. Cú pháp3. Version4. Ví dụV. Phân tích và khai thác các lỗ hổng Directory traversal 1. Lỗ hổng xảy ra khi sử dụng các hàm đọc file và tin tưởng...
Directory traversal vulnerabilities (phần 2)
Nội dung chính1. Mô tả2. Cú pháp3. Version4. Ví dụIII. Vì sao lỗ hổng Directory traversal xuất hiện? Với mỗi ngôn ngữ lập trình khác nhau, điểm xuất hiện các lỗ hổng Directory traversal cũng...