Hàm is_real() sẽ kiểm tra xem biến có thuộc kiểu float hay không. Nếu biến thuộc kiểu float hàm trả về TRUE, và ngược lại hàm trả về FALSE.
is_real()
float
Hàm is_resource() dùng để kiểm tra biến có phải là tài nguyên hay không, thường dùng để kiểm tra kết nối tới cơ sở dữ liệu. Hàm trả về TRUE nếu biến truyền vào là một kết nối hợp lệ, ngược lại hàm trả về FALSE nếu kết nối không hợp lệ.
is_resource()
Hàm is_scalar() sẽ kiểm tra biến có thuộc 1 trong các kiểu logic, số ngyên, float, chuỗi hay không. Nếu có hàm trả về TRUE, ngược lại hàm trả về FALSE.
is_scalar()
Hàm is_string() kiểm tra xem biến truyền vào có thuộc kiểu chuỗi hay không, nếu có hàm trả về TRUE, nếu không hàm trả về FALSE.
is_string()
Hàm intval có tác dụng chuyển đổi một biến hoặc một giá trị sang kiểu số nguyên (integer).
Hàm isset() sẽ kiểm tra biến đã được khai báo chưa, cũng có thể kiểm tra biến có rỗng không. Nếu biến chưa được khai báo hoặc biến mang giá trị rỗng hàm sẽ trả về TRUE, ngược lại hàm trả về FALSE.
isset()
Hàm gettype() trả về kiểu dữ liệu của biến.
gettype()
Hàm print_r() sẽ in biến ra thông tin của biến truyền vào một cách dễ hiểu đối với người sử dụng. Hàm print_r() thường được sử dụng kết hợp với thẻ <pre> trong các trường hợp in mảng, đối tượng...
print_r()
<pre>
Hàm is_array() sẽ kiểm tra biến có phải là một mảng không, nếu biến là một mảng hàm sẽ trả về TRUE và ngược lại sẽ trả về FALSE.
is_array()
Hàm serialize() sẽ mã hóa giá trị biến truyền vào thành một chuỗi đặc biệt, hàm trả về kết quả là chuỗi được mã hóa.
serialize()
Hàm is_bool() sẽ kiểm tra xem biến có phải thuộc kiểu logic không. Hàm trả về TRUE nếu biến thuộc kiểu logic và trả về FALSE nếu biến không thuộc kiểu logic.
is_bool()
Hàm unserialize() sẽ chuyển đổi chuỗi đã được hàm serialize() chuyển đổi trước đó về chuỗi ban đầu. Nếu truyền vào hàm unserialize() một chuỗi nguyên bản chưa được chuyển đổi, hàm sẽ báo lỗi.
unserialize()
Hàm is_callable() sẽ kiểm tra xem giá trị của biến có thể được gọi như một hàm hay không. Nếu có, hàm trả về TRUE và ngược lại nếu không, hàm trả về FALSE.
is_callable()
Hàm settype() sẽ chỉ định kiểu dữ liệu cho biến được truyền vào. Hàm trả về TRUE nếu định kiểu thành công và FALSE nếu thất bại.
settype()
Hàm is_float() sẽ kiểm tra xem biến có thuộc kiểu float hay không. Nếu biến thuộc kiểu float hàm trả về TRUE, và ngược lại hàm trả về FALSE.
is_float()
Hàm strval() sẽ chuyển đổi giá trị của biến truyền vào thành một chuỗi.
strval()
Hàm is_double() sẽ kiểm tra xem biến có thuộc kiểu float hay không. Nếu biến thuộc kiểu float hàm trả về TRUE, và ngược lại hàm trả về FALSE.
is_double()
Hàm unset() sẽ loại bỏ một hoặc nhiều biến được truyền vào. Hàm unset() cũng có thể được sử dụng để loại bỏ một phần tử xác định trong mảng.
unset()
Hàm is_int() sẽ kiểm tra biến có thuộc kiểu số nguyên hay không. Nếu biến thuộc kiểu số nguyên hàm sẽ trả về TRUE, ngược lại nếu biến không thuộc kiểu số nguyên hàm sẽ trả về FALSE.
is_int()
Hàm var_dump() sẽ in ra thông tin của biến gồm kiểu dữ liệu của biến và giá trị.
var_dump()